Metadata là gì? Metadata mang lại lợi ích gì cho người sử dụng? Là thắc mắc của rất nhiều người khi mới tìm hiểu về lĩnh vực Digital Marketing. Nếu bạn cũng chưa tìm được lời giải đáp cho hai câu hỏi này thì hãy theo dõi bài viết dưới đây để trau dồi vốn kiến thức của mình nhé!
Metadata là gì? (Ảnh: Internet)
Metadata là gì?
Metadata (siêu dữ liệu) là dạng dữ liệu miêu tả về dữ liệu. Có thể hiểu đơn giản Metadata chính là dữ liệu về dữ liệu và thông tin về thông tin. Theo các tài liệu thì Metadata được xác định là “dữ liệu mô tả các thuộc tính của đối tượng thông tin và trao cho các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh và tổ chức. Siêu dữ liệu còn có thể được định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ liệu”. Thuật ngữ “meta” có nguồn gốc từ Hy Lạp và thường được dùng để chỉ bản chất cao hơn về một cái gì đó.
Trên thực tế, siêu dữ liệu có thể được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như:
- Trong cơ sở dữ liệu: Metadata là các sửa đổi dưới dạng biểu diễn khác nhau của những đối tượng có trong cơ sở dữ liệu.
- Trong cơ sở dữ liệu quan hệ: Metadata được hiểu là định nghĩa của cột, bảng, view, cơ sở dữ liệu cùng nhiều đối tượng khác.
- Trong kho dữ liệu: Metadata là dạng định nghĩa dữ liệu, cụ thể như: cột, bản, báo cáo, quy tắc biến đổi hoặc luật của doanh nghiệp. Hiểu một cách đơn giản thì Metadata bao quát kho dữ liệu trên tất cả các phương diện.
Metadata (siêu dữ liệu) là dạng dữ liệu miêu tả về dữ liệu (Ảnh: Internet)
Metadata bắt buộc chứa những gì?
Có 3 yếu tố nhất định không thể thiếu trong Metadata:
- Cấu trúc dữ liệu
- Thuật toán tổng hợp dữ liệu
- Ảnh xạ để xác định sự tương ứng về dữ liệu từ môi trường tác nghiệp chuyển sang kho dữ liệu.
Chức năng của Metadata là mô tả dữ liệu, vì vậy khi dữ liệu được đưa đến người dùng cuối, Metadata sẽ tiến hành cung cấp các thông tin để giúp họ hiểu hơn về bản chất dữ liệu mà họ đang có. Thông tin này đóng vai trò giúp người dùng đưa ra quyết định đúng đắn và phù hợp khi sử dụng dữ liệu.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà nội dung và cấu túc của siêu dữ liệu có sự khác biệt giữa từng loại dữ liệu. Nhìn chung, Metadata sẽ có một số loại thông tin cơ bản như:
- Thông tin mô tả bản thân của Metadata
- Thông tin dữ liệu mà Metadata mô tả.
- Thông tin của các cá nhân, tổ chức liên quan đến Metadata và dữ liệu.
Các dạng siêu dữ liệu
Sự hiện diện của Metadata được thể hiện theo nhiều dạng, sắc thái khác nhau và sẽ mang theo các thông tin bổ sung về nơi tạo ra một tài nguyên như: Ai là người tạo ra? Lần truy cập cuối là khi nào? Nó có ý nghĩa gì? cùng nhiều chi tiết khác.
Cũng giống như các thẻ thư viện hoặc mô tả sách, Metadata mô tả các đối tượng và thêm vào đó nhiều sắc thái hơn cho cách thức các đối tượng này được thể hiện. Có 3 dạng Metadata chính là: Descriptive, structural, administrative (mô tả, cấu trúc, quản trị).
- Metadata mô tả: Thêm thông tin về người tạo ra tài nguyên, tài nguyên đó là cái gì và gồm những gì. Nếu sử dụng chú giải ngữ nghĩa thì điều này sẽ được thể hiện tốt nhất.
- Metadata cấu trúc: Dạng siêu dữ liệu này gồm các dữ liệu bổ sung về cách thức của các yếu tố dữ liệu được tổ chức (các mối liên hệ và cấu trúc mà chúng đang tồn tại)
- Metadata quản trị: Các thông tin về nguồn gốc và dạng tài nguyên, quyền truy cập vào tài nguyên sẽ do siêu dữ liệu này cung cấp.
Metadata rất hữu ích cho cuộc sống của con người hiện nay (Ảnh: Internet)
Metadata mang lại lợi ích gì?
Metadata nằm dưới từng đối tượng số và đóng vai trò quan trọng trong cách các đối tượng này được quản lý, tổ chức và sử dụng. Metadata nếu được tạo ra và sử dụng đúng thì người dùng có thể dùng cho việc làm rõ và nhất quán thông tin, tạo thuận lợi cho việc phát hiện thông tin, tìm kiếm và truy xuất tài nguyên. Vì được gắn thẻ với Metadata nên bất kỳ đối tượng số nào cũng có thể liên kết với các yếu tố thích hợp khác một cách tự động, việc tổ chức và phát hiện cũng trở nên dễ dàng hơn. Cụ thể bạn có thể:
- Thoải mái tìm kiếm tài nguyên theo tất cả các dạng tiêu chí.
- Dễ dàng nhận diện nhiều tài nguyên khác nhau.
- Thu thập tài nguyên theo chủ đề.
- Lần theo vết các tài nguyên.